Những loại đất không giấy tờ nào sẽ được cấp sổ đỏ từ 01/01/2025?

Những loại đất không giấy tờ nào sẽ được cấp sổ đỏ từ 01/01/2025?

Theo Luật Đất đai 2024, nhiều loại đất không có giấy tờ sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hay còn được gọi là Sổ đỏ, Sổ hồng. Vậy những loại đất không giấy tờ nào sẽ được cấp sổ đỏ từ 01/01/2025?

1. Những loại đất không giấy tờ nào sẽ được cấp sổ đỏ từ 01/01/2025?

Theo quy định tại Điều 138 Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15 đã chia ra 03 nhóm được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng với đất không có giấy tờ gồm:

- Nhóm 1: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định trước ngày 18/12/1980, nay được Ủy ban nhân dân (UBND) xã nơi có đất xác nhận là không có tranh chấp.

- Nhóm 2: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định từ 18/12/1980 đến trước 15/10/1993, nay được UBND xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.

- Nhóm 3: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định từ 15/10/1993 đến trước 01/7/2014, nay được UBND xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.

👉Theo đó, có thể thấy Luật Đất đai 2024 quy định chi tiết các trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có giấy tờ sẽ được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng theo các mốc thời gian khác nhau: Từ trước 18/12/1980, từ 18/12/1980 - trước 15/10/1993 và từ 15/10/1993 - trước 01/7/2014.

🖇Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2024, đất nông nghiệp đã sử dụng làm đất ở, đất phi nông nghiệp trước 01/7/2014 mà không có giấy tờ, hộ khẩu thường trú hay thuộc vùng có kinh tế khó khăn nay được UBND xã xác nhận đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì cũng sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Ngoài ra, trường hợp các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp ổn định, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì cũng sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.

Tuy nhiên hạn mức sẽ không được vượt quá mức giao đất nông nghiệp đối với cá nhân theo quy định.

Thời hạn sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất: Tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận. Với diện tích đất nông nghiệp còn lại thì phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước (nếu có).

Theo đó, thời điểm công nhận quyền sử dụng đất với đất không giấy tờ đang được các cá nhân và hộ gia đình sử dụng ổn định theo Luật Đất đai 2024 sẽ được kéo dài thêm 10 năm so với Luật Đất đai 2013 hiện hành.

👉Hiện nay, Luật Đất đai 2013 số 45/2013/QH13 quy định các nhóm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm:

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất để trực tiếp tham gia sản xuất nông - lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn/đặc biệt khó khăn từ trước 01/7/2014 mà:

+ Không có các giấy tờ theo quy định.

+ Không có hộ khẩu thường trú tại địa phương.

Nay được UBND xã nơi có đất xác nhận là đất được sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không giấy tờ nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm quy định về Luật Đất đai, nay được UBND xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với:

+ Quy hoạch sử dụng đất

+ Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị

+ Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn

+ Được cơ quan nhà nước phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch

2. Đất không có giấy tờ là gì theo Luật Đất đai 2024?

Theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024, đất không có giấy tờ là đất không có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng sau đây:

 (1) Đất đang sử dụng ổn định mà thiếu một trong các loại giấy tờ được lập trước ngày 15/10/1993 gồm:

+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nước ta từ thời Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

+ 01 trong những giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp bao gồm:

- Bằng khoán điền thổ

- Văn tự đoạn mãi bất động sản có dấu chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.

- Văn tự mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở gắn liền với đất có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ

- Di chúc/Thỏa thuận phân chia di sản.

- Giấy phép cho xây cất nhà ở

- Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận.

- Bản án của Tòa án thuộc chế độ cũ có hiệu lực thi hành.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời/Giấy tờ chứng minh có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính.

- Giấy tờ chuyển nhượng, mua bán nhà đất, nay được UBND xã xác nhận đã sử dụng đất từ trước 15/10/1993.

- Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước 18/12/1980 mà có tên người sử dụng đất.

- Một trong những những giấy tờ được lập theo Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng gồm:

- Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp

- Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND xã/Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã/cơ quan quản lý đất cấp huyện, cấp tỉnh lập

- Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất

- Giấy tờ chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của UBND xã, huyện

- Giấy tờ kê khai, đăng ký nhà cửa đã được UBND xã, huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận.

- Giấy do do đơn vị quốc phòng giao cho cán bộ, chiến sĩ theo Chỉ thị 282/CT-QP ngày 11/7/1991 mà giao việc giao đất đó đã được phê duyệt tại thời điểm giao đất và phù hợp với quy hoạch.

- Danh sách/văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới hoặc di dân tái định cư được UBND huyện, tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được UBND huyện, tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được UBND xã, huyện, tỉnh/hợp tác xã phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01/7/1980.

- Giấy tờ công nhận việc giao đất, bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên làm nhà ở bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp.

- Giấy tờ khác chứng minh quyền sử dụng đất được UBND cấp tỉnh cấp trước 15/10/1993 phù hợp với thực tiễn tùy địa phương.

 (2) Đất được giao làm nhà ở kết hợp với sản xuất nông lâm nghiệp trước 01/7/2004 mà thiếu giấy tờ công nhận việc giao đất của nông, lâm trường quốc doanh.

 (3) Đất sử dụng ổn định của Hộ gia đình, cá nhân mà thiếu:

- Giấy tờ chứng minh quyền thừa kế, tặng cho nhà đất.

- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất.

- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà đất.

- Giấy tờ chứng minh đã mua nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước theo quy định

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

 (4) Đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ 15/10/1993 đến trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

 (5) Đất tại các mục 1, 2, 3, 4 mà giấy tờ ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất.

 (6) Đất tranh chấp mà chưa có

- Bản án/quyết định của Tòa hoặc Trọng tài thương mại

- Quyết định thi hành án

- Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất

- Văn bản công nhận hòa giải thành.

 (7) Đất bị thất lạc bản gốc giấy tờ và cơ quan nhà nước cũng không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ này.

       Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến nội dung cấp sổ đỏ theo Luật đất đai 2024 mà Asialaw đem đến cho Quý đọc giả. Mọi thông tin, chi tiết hoặc có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến pháp luật xin hãy liên hệ với chúng tôi - Công ty Luật TNHH Châu Á theo số điện thoại: 024.2212.9687 hoặc email: luatchaua.asialaw@gmail.com / tuvan.asialaw@gmail.com. Trân trọng!

------------------------------------------------------------

Nguồn: Sưu tầm