Trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

Trách nhiệm của UBND xã trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu?

         Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được nhiều người cho rằng có thể làm tại UBND cấp xã, vậy cụ thể trách nhiệm của họ trong vấn đề này là gì sẽ được Asialaw cung cấp một cách chi tiết tại bài viết dưới đây.

1. QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LẦN ĐẦU

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay hiện nay là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là “chứng thư pháp lý” để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ là cơ sở, điều kiện để người sử dụng đất có thể thực hiện một số quyền của mình theo quy định của pháp luật đất đai.

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được hiểu là trường hợp người sử dụng đất đã xác lập các quyền của người sử dụng trên đất nhưng chưa từng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất mà nay được cơ quan có thẩm quyền công nhận cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đặc biệt là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu thì sẽ cần phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện theo đúng trình tự trình tự quy định của pháp luật cụ thể đầu tiên muốn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải thuộc các trường hợp được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Ngoài ra cũng cần phải có các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013, nếu không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phải thuộc các trường hợp và đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 101 của Luật Đất đai năm 2013.

Các đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu là các cá nhân, tổ chức hoặc hộ gia đình mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

2. TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì UBND cấp xã là một trong những cơ quan thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền mà pháp luật đất đai có quy định. Ngoài ra Ủy ban nhân dân cấp xã cũng có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại chính địa phương mình quản lý. 

Trong việc quản lý đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý mốc địa giới hành chính trên thực địa tại địa phương; nếu trường hợp mốc địa giới hành chính bị mất, xê dịch hoặc hư hỏng thì phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên. Trong việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất thì trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có trách nhiệm báo cáo UBND cấp trên trực tiếp về thông tin của địa phương mình quản lý. Về vấn đề thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì UBND cấp xã sẽ có trách nhiệm thực hiện và có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp xã đến Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp.

Về vấn đề giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì UBND cấp xã sẽ có quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. 

Về vấn đề thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Nếu người sủ dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện. Ngoài ra UBND cấp xã cũng sẽ có trách nhiệm phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất, tham gia thực hiện cưỡng chế, phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất.

Về vấn để giải quyết tranh chấp đất đai thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn và UBND cấp xã sẽ có trách nhiệm hòa giải tranh chấp đất đai đó. Nếu trường hợp hòa giải thành mà có sự thay đổi hiên trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến phòng Tài nguyên và Môi trường đới với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, công đồng dân cư với nhau hoặc gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối cới các trường hợp khác.

Ngoài các nội dung trên còn có quy định về trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, ...

3. TRÁCH NHIỆM CỦA UBND CẤP XÃ TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LẦN ĐẦU

Hiện nay việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai. Cụ thể quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:

- Trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và theo quy định thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. Nếu đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký, trường hợp không có giấy tờ theo quy định thì sẽ xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sử hữu tài sản, đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt, xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.

- Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc theo quy định thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính do người sử dụng đất nộp.

- Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày, xem xét giải quyết các ý kiên phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

- Xác nhận và đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ đối với các trường hợp có đơn đề nghị được ghi nợ.

- Nếu hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.

          Trên đây là nội dung tư vấn của Asialaw, mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ thông qua email: son.nguyen@asialaw.com.vn hoặc qua địa chỉ trụ sở của Asialaw tại P101, số 127 Nguyễn Phong Sắc, P. Dịch Vọng Hậu, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội để được giải đáp thắc mắc. Trân trọng!

 

Nguồn: sưu tầm